Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình nhưng các thành viên trong hộ không ký hợp đồng chuyển nhượng thì hợp đồng có hiệu lực không? Công ty Luật MLT Lawyers giải đáp thắc mắc của bạn trong bài viết dưới đây:
Pháp luật đất đai quy định hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Theo đó, những người sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ gia đình.
Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về chuyển nhượng tài sản tại Điều 317 như sau:
Điều 317. Chuyển nhượng tài sản
- Chuyển nhượng tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên chuyển nhượng) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận chuyển nhượng).
- Tài sản chuyển nhượng do bên chuyển nhượng giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản chuyển nhượng.
Ngoài ra, Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển QSDĐ.”
Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định về sở hữu chung của các thành viên gia đình như sau:
Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình
- Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.
Căn cứ vào các quy định trên, buộc phải có sự đồng ý của bạn trong hợp đồng chuyển nhượng tài sản thì hợp đồng mới đảm bảo điều kiện của chủ thể giao kết hợp đồng và phát sinh giá trị pháp lý. Trường hợp không đảm bảo điều kiện của chủ thể giao kết, hợp đồng này có thể bị vô hiệu.
Điều 131 – Bộ luật dân sự 2015. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
- Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
Trong trường hợp cần tư vấn thêm các vấn đề liên quan đến vấn đề sử dụng đất của hộ gia đính có thể liên hệ với Công ty Luật MLT Lawyers qua số điện thoại 0286.2727.987 hoặc 0919.211.048 hoặc qua email: [email protected]