MỨC PHẠT CHẬM NỘP VÀ KHÔNG NỘP HỒ SƠ KHAI THUẾ 2021
Từ ngày 05/12/2020, khi Nghị định 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực thì chính thức tăng mức phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế và không nộp hồ sơ đối với người nộp thuế.
Mức phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế
* Mức phạt áp dụng từ ngày 05/12/2020
Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định cụ thể như sau:
STT | Mức phạt | Hành vi | Hình thức xử phạt bổ sung | Căn cứ |
1 | Phạt cảnh cáo | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ | Nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế | Khoản 1 Điều 13 |
2 | Từ 02 – 05 triệu đồng | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp trên | Khoản 2 Điều 13 | |
3 | Từ 05 – 08 triệu đồng | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày | Khoản 3 Điều 13 | |
4 | Từ 08 – 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau: | – Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 đến 90 ngày.
– Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp. – Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (*) – Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (**)
|
Nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế
Lưu ý: Trường hợp (*) và (**) phải nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế |
Khoản 4 Điều 13 |
5 | Từ 15 – 25 triệu đồng | Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.
Lưu ý: Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp 11.5 triệu đồng. |
Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế | Khoản 5 Điều 13 |
* Mức phạt theo quy định cũ
Để tiện so sánh với mức phạt cũ, LuatVietnam đã tổng hợp mức phạt theo bảng dưới đây. Theo Điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC, mức phạt với tổ chức, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân chậm nộp hồ sơ khai thuế được tính theo thời gian chậm nộp như sau:
STT | Mức phạt | Thời gian chậm nộp | |
Không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ | Có tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng | ||
1 | Phạt cảnh cáo (có tình tiết giảm nhẹ) | – | Từ 01 – 05 ngày |
2 | 700.000 đồng | 400.000 đồng – 01 triệu đồng | Từ 01 – 10 ngày |
3 | 1,4 triệu đồng | 800.000 đồng – 02 triệu đồng | Từ trên 10 – 20 ngày |
4 | 2,1 triệu đồng | 1,2 – 03 triệu đồng | Từ trên 20 – 30 ngày |
5 | 2,8 triệu đồng | 1,6 – 04 triệu đồng | Từ trên 30 – 40 ngày |
6 | 3,5 triệu đồng | 02 – 05 triệu đồng | Từ trên 40 – 90 ngày |
Tăng mức tiền chậm nộp từ ngày 05/12/2020
Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:
* Tính tiền chậm nộp tiền phạt
– Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp (trước đây là 0,03%/ngày).
– Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
* Không tính tiền chậm nộp tiền phạt trong các trường hợp sau:
– Trong thời gian được hoãn thi hành quyết định phạt tiền;
– Trong thời gian xem xét, quyết định miễn tiền phạt;
– Số tiền phạt chưa đến hạn nộp trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác nộp tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm thông báo, đôn đốc tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt theo quy định.
Trong trường hợp cần tư vấn thêm về các vấn đề liên quan đến thuế môn bài, quý khách hàng có thể liên hệ với MLT Lawyers qua số điện thoại 0286.2727.987 hoặc 0919.211.048 hoặc qua email: [email protected]