- Căn cứ pháp lý
– Điều 145 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi năm 2020)
– Điều 40, Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết về Hợp đồng xây dựng (sau đây gọi là Nghị định 37/2015/NĐ-CP)
- Tạm dừng thực hiện công việc trong Hợp đồng xây dựng
- Các tình huống được tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng, quyền được tạm dừng; trình tự thủ tục tạm dừng, mức đền bù thiệt hại do tạm dừng phải được bên giao thầu và bên nhận thầu thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
- Các bên tham gia hợp đồng được tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng trong các trường hợp sau: a) Bên giao thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên nhận thầu không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động và tiến độ theo hợp đồng đã ký; b) Bên nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng và kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng khi bên giao thầu vi phạm các thỏa thuận về thanh toán, cụ thể như: Không thanh toán đủ cho bên nhận thầu giá trị của giai đoạn thanh toán mà các bên đã thống nhất vượt quá 28 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán theo quy định tại Khoản 10 Điều 19 Nghị định này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; không có bảo đảm thanh toán cho các khối lượng sắp được thực hiện.
- Thông báo khi tạm ngừng thực hiện công việc: Trước khi một bên tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng, thì phải thông báo cho bên kia biết bằng văn bản trước 28 ngày, trong đó nêu rõ lý do tạm dừng thực hiện; bên giao thầu, bên nhận thầu phải có trách nhiệm cùng thương lượng giải quyết để tiếp tục thực hiện đúng thỏa thuận hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp, bên tạm dừng thực hiện hợp đồng không thông báo hoặc lý do tạm dừng không phù hợp với quy định của hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho phía bên kia.
- Quy định về chấm dứt thực hiện công việc trong Hợp đồng xây dựng
- Các tình huống được chấm dứt hợp đồng, quyền được chấm dứt ; trình tự thủ tục chấm dứt, mức đền bù thiệt hại do chấm dứt hợp đồng phải được các bên thoả thuận trong hợp đồng xây dựng và phải phù hợp với quy định của Nghị định 37/2015/NĐ-CP, quy định của pháp luật có liên quan. Theo đó, mỗi bên đều có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp được phép đơn phương chấm dứt Hợp đồng.
- Trường hợp đã tạm dừng thực hiện Hợp đồng mà bên vi phạm hợp đồng không khắc phục lỗi của mình trong khoảng thời gian năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bắt đầu tạm dừng theo thông báo, trừ trường hợp các Bên thoả thuận khác và không có lý do chính đáng thì bên tạm dừng có quyền chấm dứt hợp đồng.
- Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng mà không phải do lỗi của bên kia gây ra thì bên đơn phương chấm dứt Hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
- Thông báo khi chấm dứt Hợp đồng: Trước khi một bên chấm dứt Hợp đồng thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trước một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận trong hợp đồng nhưng không ít hơn hai mươi tám (28) ngày, trừ trường hợp các bên thoả thuận khác và trong đó phải nêu rõ lý do chấm dứt hợp đồng. Nếu bên chấm dứt hợp đồng không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
- Hợp đồng xây dựng không còn hiệu lực kể từ thời điểm bị chấm dứt và các bên phải hoàn tất thủ tục thanh lý Hợp đồng trong khoản thời gian theo thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 56 ngày kể từ ngày thông báo chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp các Bên thoả thuận khác. Ngoài thời gian này nếu một bên không làm các thủ tục thanh lý hợp đồng thì bên kia được toàn quyền quyết định việc thanh lý hợp đồng.
- Bên Giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau: a) Bên Nhận thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của Bên giao thầu; b) Bên Nhận thầu từ chối thực hiện công việc theo hợp đồng hoặc 56 ngày liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng, dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thoả thuận hợp đồng trừ trường hợp được phép của Bên Giao thầu.
- Bên Nhận thầu có quyền chấm dứt Hợp đồng trong các trường hợp: a) Bên Giao thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên nhận thầu; b) Sau 56 ngày liên tục công việc bị dừng do lỗi của bên giáo thầu, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác; c) Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu sau 56 ngày kể từ ngày Bên Giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các Bên có thoả thuận khác.
- Di chuyển toàn bộ vật tư, nhân lực, máy móc, thiết bị ra khỏi công trường khi chấm dứt hợp đồng xây dựng: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi hợp đồng xây dựng bị chấm dứt, bên nhận thầu phải di chuyển toàn bộ vật tư, nhân lực, máy móc, thiết bị và các tài sản khác thuộc sở hữu của mình ra khỏi công trường, nếu sau khoảng thời gian này bên nhận thầu chưa thực hiện việc di chuyển thì bên giao thầu có quyền xử lý đối với các tài sản này, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
- Để áp dụng tạm dừng, chấm dứt Hợp đồng, một Bên cần thực hiện đầy đủ các vấn đề sau :
- Áp dụng các quy định về tạm dừng, chấm dứt hợp đồng trong Hợp đồng đã ký kết;
- Chứng minh được lỗi của Bên có hành vi vi phạm;
- Xác định Hành vi vi phạm này thuộc trường hợp để Bên còn lại được phép tạm dừng hoặc chấm dứt hợp đồng;
- Thông báo bằng cho bên kia về việc tạm dừng, chấm dứt thực hiện hợp đồng trong đó nêu rõ lý do tạm dừng, chấm dứt, thời gian phản hồi của Bên kia. Trường hợp không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại.
Trong trường hợp cần tư vấn thêm các vấn đề về các quy định liên quan đến vấn đề tạm ngừng, chấm dứt hợp đồng xây dựng, quý khách hàng có thể liên hệ với MLT Lawyers qua số điện thoại 0286.2727.987 hoặc 0919.211.048 hoặc qua email: [email protected]