THUẾ, PHÍ KHAI THÁC CÁT

  1. TỔNG QUAN CHUNG

 

Loại thuế, phí Chi tiết Mức thu
1.      Lệ phí nhà nước khi xin giấy phép khai thác cát, sỏi lòng suối: Lệ phí phụ thuộc công suất  
Có công suất khai thác dưới 5.000 m3/năm; 1.000.000 đồng
Có công suất khai thác từ 5.000 m3 đến 10.000 m3/năm; 10.000.000 đồng
Có công suất khai thác trên   10.000 m3/năm. 15.000.000 đồng
2.      Thuế tài nguyên Cát 15%

Cách tính thuế theo hướng dẫn chi tiết ở mục 2

3.      Phí bảo vệ môi trường tùy thuộc vào từng tỉnh, tùy thuộc vào năm Mức phí bảo vệ môi trường tham khảo cho Daknong, Lâm Đồng  
Cát vàng  5.000/m3
Cát làm thủy tinh  7.000/m3
Các loại cát khác  4.000/m3
4.      Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản Cát, sỏi, sạn lòng sông, suối 5%

Cách tính thuế theo hướng dẫn chi tiết ở mục 3

 

  1. THUẾ TÀI NGUYÊN

Thuế tài nguyên được tính dựa trên sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên.

 

2.1        Công thức tính thuế tài nguyên

Công thức tính thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ như sau:

Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất thuế tài nguyên

 

Hoặc nếu trong trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì:

Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác

Việc ấn định thuế mức thuế được thực hiện căn cứ vào cơ sở dữ liệu của cơ quan Thuế, phù hợp với các quy định về ấn định thuế theo quy định của pháp luật về

quản lý thuế.

2.2        Sản lượng tài nguyên tính thuế

Sản lượng tài nguyên tính thuế là tổng số lượng, trọng lượng, khối lượng tài nguyên được tính trực tiếp hoặc được tính dựa trên quy đổi. Đối với mỗi loại tài nguyên có tính chất khác nhau sẽ có cách tính sản lượng tài nguyên tính thuế tài nguyên khác nhau được quy định tại Thông tư 152/2015/TT-BTC. Các loại tài nguyên được phân chia như sau để tính sản lượng tài nguyên tính thuế:

– Tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng

– Tài nguyên không xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế của tài nguyên khai thác

– Tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến

– Tài nguyên là nước thiên nhiên

– Sản phẩm tài nguyên xuất khẩu

2.3        Giá tính thuế tài nguyên

– Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định

– Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định.

– Trường hợp sản phẩm tài nguyên được vận chuyển đi tiêu thụ, trong đó chi phí vận chuyển, giá bán sản phẩm tài nguyên được ghi nhận riêng trên hóa đơn thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm tài nguyên không bao gồm chi phí vận chuyển.

Tương tự như cách tính sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế tài nguyên cũng có cách tính khác nhau đối với các loại tài nguyên có tính chất khác nhau, quy định cụ thể tại Thông tư 152/2015/TT-BTC.

2.4        Thuế suất thuế tài nguyên

Cát: 15%

  1. TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính trên các căn cứ theo công thức sau:

T = Q x G x K1 x K2 x R

Trong đó:

T – Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam;

Q – Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này (được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản); đơn vị tính là m3; tấn; kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản;

G – Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trị giá đơn vị khoáng sản nguyên khai, sau khai thác, được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định này; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng, cụ thể:

 

Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (G) được tính theo công thức sau:

G = Gtn x K

Trong đó:

  1. a) G là giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;
  2. b) Gtnlà giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành; đơn vị tính là đồng/đơn vị sản phẩm tài nguyên;
  3. c) Klà hệ số quy đổi.
  4. Hệ số quy đổi (K) được quy định như sau:
  5. a) Hệ số quy đổi khác 1 (K≠ 1) khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành không quy định mức giá đối với khoáng sản nguyên khai (khoáng sản sau khai thác) hoặc ban hành mức giá đối với khoáng sản nguyên khai nhưng có đơn vị tính (thứ nguyên) không cùng đơn vị tính với đơn vị trữ lượng khoáng sản được cấp phép;
  6. b) Hệ số quy đổi bằng 1 (K= 1) khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có mức giá đối với khoáng sản nguyên khai hoặc ban hành có mức giá theo quặng kim loại tương ứng với trữ lượng khoáng sản được cấp là quặng kim loại.
  7. Phương pháp xác định hệ số quy đổi (K) đối với nhóm khoáng sản kim loại và nhóm khoáng sản không kim loại thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 67/2019 đính này.

K1 – Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác được quy định: Khai thác lộ thiên K1= 0,9; khai thác hầm lò K1= 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1= 1,0;

K– Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn áp dụng theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quy định về pháp luật đầu tư: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, K2= 0,9; khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế – xã hội khó khăn, K2= 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng còn lại, K2= 1,0;

R – Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%).

Trong trường hợp Quý khách hàng cần tư vấn thêm các vấn đề về thuế, phí khai thác cát có thể liên hệ với MLT Lawyers qua số điện thoại 0286.2727.987 hoặc 0919.211.048 hoặc qua email: [email protected]

Copy Protected by Chetan's WP-Copyprotect.
Call us Send us an email Whatsapp Follow on facebook